Trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng mật độ cao, một trong những vấn đề gây khó khăn hàng đầu cho người nuôi tôm là việc phát sinh khí độc NH3 và NO2 trong quá trình nuôi gây độc và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển của tôm và có thể gây chết tôm hàng loạt.
- Nguyên nhân khiến ao tôm bị bùng phát khí độc NO2:
Với việc nuôi mật độ cao thì có rất nhiều nguyên nhân khiến ao nuôi bị phát sinh khí độc NO2 như:
– Nuôi với mật độ cao đồng thời lượng thức ăn cho tôm ăn cũng sẽ nhiều đồng nghĩa với việc thức ăn dư thừa là không tránh khỏi. Lượng thức ăn dư thừa này là nguyên nhân tạo ra khí độc NH3 và NO2 trong ao nuôi.
– Tôm nuôi đến cuối vụ thường phát sinh vấn đề khí độc NO2 vì mùn bã hữu cơ, thức ăn dư thừa, phân tôm sau thời gian dài tôm phát triển sẽ lắng tụ xuống đáy ao và gây phát sinh khí NO2 trong ao.
– Thời tiết cũng làm ảnh hưởng đến tôm: Mưa nhiều gây giảm pH làm độc tính của NO2 tăng cao hơn, hay mưa làm phần tầng mặt nước làm cản trở oxy hòa tan vào nước khiến cho tôm bị ngạc khí độc làm tôm nổi đầu.
Chạy sục khí để luôn đảm bao lượng Oxy hòa tan trong ao
Tác hại của NO2 đối với tôm nuôi:
+ Đối với tôm thẻ, chúng thường hoạt động trong tầng nước nên cũng ít bị ảnh hưởng. Tuy nhiên khi tôm thẻ lột xác hoặc quá trình tìm thức ăn chúng cũng sẽ tiếp xúc với đáy ao và bị ảnh hưởng của khí độc làm suy yếu.
+ Khi tôm yếu hoặc nhiễm bệnh mà trong ao tồn tại khí độc NO2 thì sẽ khiến tôm ngạt thở, nổi đầu và kéo thành đàn trên mặt nước, tấp mé, bỏ ăn, nếu không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ dễ gây tôm nhiễm bệnh và chết hàng loạt.
- Quá trình nitrat hóa trong ao nuôi tôm
– Quá trình Nitrate hóa là quá trình sinh học mà ở đó vi khuẩn nitrate hóa sẽ oxi hóa amonia ( gây độc cho tôm) thành dạng nitrate ( không độc cho tôm) thông qua sự hình thành Nitrit ( gây độc cho tôm) trong điều kiện có Oxy hòa tan.
Quá trình này gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Amoni ( NH3) biến đổi thành Nitrit (NO2–) ( Gây độc cho tôm)
- Giai đoạn 2 : Nitrit ( NO2–) biến đổi thành Nitrate (NO3–) ( Không độc)
* Giai đoạn thứ nhất: nhóm vi khuẩn nitrit như Nitrosomonas spp và Nitrosococcus spp đóng vai trò chủ yếu trong quá trình chuyển hóa NH3 thành NO2– .
* Giai đoạn thứ hai : nhóm vi khuẩn nitrat hóa như Nitrobacter spp và Nitrospira spp là những nhân tố đóng vai trò chính trong việc giúp chuyển hóa NO2– có độc thành NO3– không độc .
– Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của quá trình này là nhóm vi khuẩn Nitrat hóa có tốc độ phát triển rất chậm, vì thế bà con cần bổ sung thường xuyên vi sinh có gốc vi khuẩn nitrat hóa để cho quá trình chuyển hóa khí độc NH3, NO2– thành dạng NO3– không độc được diễn ra đều đặn và đảm bảo ao nuôi của bà con luôn trong tình trạng ổn định.
- Biện pháp phòng ngừa NO2 trong ao nuôi:
– Cải tạo ao nuôi trước khi vào vụ mới: loại bỏ bùn và cặn bẩn, diệt tạp và vệ sinh sạch ao
– Sử dụng các sản phẩm vi sinh định kỳ có các dòng vi khuẩn nitrosomonas spp, notrobacter spp để giúp thúc đẩy tốt cho chu trình chuyển hóa khí độc từ dạng độc sang dạng không độc.
- Vi Sinh Xử Lý Khí Độc NO2 VS EM1. 2-3 lít/1000m3
- Sử dụng ZEO YUCA định kỳ để giảm lượng khí độc NH3, giảm NH3 đồng thời sẽ giảm NO2 trong ao nuôi
- Duy trì ổn định hàm lượng oxy trong ao(4-6mg/lít), và quản lý mật độ tảo ALGAE ONE để tránh trường hợp tảo bùng phát làm giảm oxy và phát sinh khí độc trong ao. Kết hợp dùng bộ đôi vi sinh V8 và BIO AQUA
- Nuôi với mật độ hợp lý và quản lý lượng thức ăn tránh trường hợp dư thừa thức ăn gây tồn đọng và phát sinh khí độc